Giá hợp đồng và các vấn đề về thanh toán

 

GIÁ HỢP ĐỒNG VÀ THANH TOÁN

  1.  

1. Giá hợp đồng

Trừ phi có các quy định khác trong Điều kiện riêng:

  • Giá hợp đồng sẽ là Giá hợp đồng được chấp thuận trả trọn gói và được điều chỉnh theo Hợp đồng.

  • Nhà thầu sẽ phải trả tất cả loại thuế, phí được yêu cầu phải trả theo Hợp đồng, và Giá hợp đồng sẽ không được điều chỉnh cho bất cứ khoản nào của các chi phí này.

  • Khối lượng công việc được nêu trong Lịch trình được coi là những khối lượng ước tính và sẽ không được coi là những khối lượng thực tế và đúng của công trình mà Nhà thầu được yêu cầu thực hiện.

  • Bất kỳ khối lượng công việc nào hoặc số liệu giá cả được nêu trong Lịch trình sẽ được sử dụng cho mục đích được nêu trong Lịch trình và có thể không áp dụng cho những mục đích khác.

Tuy nhiên, nếu một phần công trình được thanh toán theo khối lượng được cung cấp hoặc công việc được thực hiện, các quy định về tính toán và đánh giá sẽ được nêu trong Điều kiện riêng. Giá hợp đồng sẽ được xác định theo đó, tùy theo việc điều chỉnh theo Hợp đồng.    

  1.  

2. Ứng trước

Chủ đầu tư sẽ ứng trước, như một khoản vay không có lãi suất cho việc huy động và thiết kế, khi Nhà thầu trình một giấy bảo lãnh theo Khoản này. Tổng số ứng trước, số lần và thời gian của thanh toán (nếu hơn 1 lần) và tiền tệ và tỷ lệ được áp dụng sẽ như được nêu trong Phụ lục Hồ sơ dự thầu.

Trừ phi và cho đến khi Chủ đầu tư nhận được giấy bảo lãnh này, hoặc nếu tổng số thanh toán trước không được nêu trong Phụ lục Hồ sơ dự thầu, Khoản này sẽ không được áp dụng.

Nhà thầu phải đảm bảo rằng bảo lãnh là có giá trị và có hiệu lực cho đến khi việc ứng trước được hoàn trả, nhưng số tiền này có thể sẽ được chiết khấu lũy tiến bởi số tiền mà Nhà thầu trả lại như đã nêu trong Chứng chỉ thanh toán. Nếu các điều khoản của bảo lãnh nêu cụ thể ngày hết hạn bảo lãnh và việc ứng trước đã không được hoàn trả trước ngày hết hạn 28 ngày, Nhà thầu phải gia hạn hiệu lực của bảo lãnh cho đến khi việc ứng trước đã được hoàn trả.

Việc ứng trước sẽ được hoàn trả thông qua các chiết khấu phần trăm trong Chứng chỉ thanh toán. Trừ phi có các phần trăm khác được nêu cụ thể trong Phụ lục Hồ sơ dự thầu thì:

  • Các chiết khấu sẽ bắt đầu trong Chứng chỉ thanh toán, trong đó tổng số tất cả thanh toán tạm thời được xác nhận (trừ thanh toán trước và các chiết khấu và việc trả lại số tiền giữ lại) lớn hơn 10% của số tiền Hợp đồng được chấp thuận trừ đi số tiền tạm thời; 
  • Các chiết khấu sẽ được tính dự trên tỷ lệ trả dần của 25% số tiền của mỗi Chứng chỉ thanh toán (không tính đến việc thanh toán trước và chiết khấu và hoàn trả số tiền giữ lại) bằng các loại tiền tệ và tỷ lệ của thanh toán trước, cho đến khi thanh toán trước đã được hoàn trả.

3. Xin cấp thanh toán tạm

Báo cáo sẽ bao gồm những mục sau, những mục này sẽ được nêu cụ thể bằng các loại tiền tệ khác nhau mà Giá hợp đồng có thể thanh toán theo tuần tự:

  • Giá trị hợp đồng ước tính của công trình được thi công và các tài liệu của Nhà thầu được chuẩn bị  

  • Bất cứ số tiền nào được thêm vào hay giảm đi do có sự thay đổi về luật pháp và thay đổi về chi phí  

  • Bất cứ số tiền nào bị chiết khấu đi để giữ lại được tính toán bằng cách áp dụng phần trăm do giữ lại được nêu trong Điều kiện riêng đối với tổng số tiền trên cho đến khi số tiền do Chủ đầu tư giữ lại đạt tới giới hạn của Số tiền giữ lại (nếu có) được nêu trong Phụ lục Hồ sơ dự thầu;

  • Số tiền thêm vào hoặc giảm đi cho thanh toán trước  

  • Số tiền được thêm vào hoặc bớt đi đối với thiết bị và các vật liệu 

  • Việc chiết khấu số tiền được xác nhận trong các Chứng chỉ thanh toán trước đó.

4. Lịch trình thanh toán

Nếu Hợp đồng có một Lịch trình thanh toán nêu cụ thể các đợt thanh toán trong đó Giá hợp đồng sẽ được thanh toán, khi đó trừ phi được nêu khác với quy định trong Lịch trình này thì:

  • Các đợt thanh toán được nêu trong Lịch trình thanh toán sẽ là các giá trị hợp đồng ước tính cho các mục đích 

  • Nếu những đợt thanh toán này không được xác định bằng các tham khảo tiến độ thực tế đạt được trong quá trình thi công công trình và nếu tiến độ thực tế được phát hiện thấy chậm hơn tiến độ của Lịch trình thanh toán, căn cứ vào đó Nhà tư vấn có thể đồng ý hoặc quyết định những đợt thanh toán sửa đổi 

Nếu Hợp đồng không có Lịch trình thanh toán, Nhà thầu sẽ trình dự toán không ràng buộc đối với các khoản thanh toán mà Nhà thầu muốn được trả góp đúng hạn trong mỗi quý. Dự toán đầu tiên sẽ được trình trong vòng 42 ngày sau Ngày khởi công. Các dự toán được sửa đổi sẽ được nộp theo định kỳ hàng quý cho đến khi Chứng chỉ nghiệm thu công trình đã được cấp.    

5. Thanh toán

Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Nhà thầu:

  • Đợt ứng trước đầu tiên trong vòng 42 ngày sau khi cấp thư Chấp thuận hoặc trong vòng 21 ngày sau khi nhận được các tài liệu bảo lãnh thực hiện, thư ứng trước...

  • Số tiền được chứng nhận trong mỗi Chứng chỉ thanh toán tạm thời trong vòng 56 ngày sau khi Nhà tư vấn nhận được Báo cáo và các tài liệu liên bổ trợ.

  • Số tiền được chứng nhận trong Chứng chỉ thanh toán cuối cùng trong vòng 56 ngày sau khi Chủ đầu tư nhận được Chứng chỉ thanh toán này.

Việc thanh toán số tiền đến hạn phải trả bằng mỗi loại tiền tệ sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng, do Nhà thầu đề xuất, tại nước thanh toán (cho loại tiền tệ này) được nêu cụ thể trong Hợp đồng.

6. Thanh toán tiền giữ lại

Khi Chứng chỉ nghiệm thu công trình đã được cấp, và công trình đã qua tất cả các cuộc kiểm định cụ thể (bao gồm cả kiểm định sau khi hoàn thành, nếu có), một nửa đầu của số tiền giữ lại sẽ được Nhà tư vấn chứng nhận để thanh toán cho Nhà thầu. Nếu Chứng chỉ nghiệm thu được cấp cho một hạng mục, phần trăm tương ứng của nửa đầu số tiền giữ lại sẽ được thanh toán khi hạng mục đó đã vượt qua tất cả các cuộc kiểm định.

Ngay sau ngày hết hạn cuối cùng của Thời hạn thông báo sai sót, việc cân đối nợ tồn đọng của số tiền giữ lại sẽ được Nhà tư vấn chứng nhận để thanh toán cho Nhà thầu. Nếu Chứng chỉ nghiệm thu được cấp cho một hạng mục, tỷ lệ phần trăm tương ứng của nửa sau số tiền giữ lại sẽ được chứng nhận và được thanh toán ngay sau ngày hết hạn của Thời hạn thông báo sai sót của hạng mục.

Tỷ lệ phần trăm tương ứng cho mỗi hạng mục sẽ là giá trị phần trăm của hạng mục như đã nêu trong hợp đồng. Nếu giá trị phần trăm của hạng mục không được nêu cụ thể trong Phụ lục Hồ sơ dự thầu, không có phần trăm nào của mỗi nửa số tiền giữ lại sẽ được áp dụng theo Khoản này cho hạng mục đó.  

Tham gia đấu thầu thực chiến để nắm rõ hơn các bí thuật thủ thuật trong đấu thầu nhé!





Danh mục bài viết

Khóa học nổi bật

Bài viết xem nhiều nhất

Tìm kiếm bài viết

0868.004.003